Xử lý, giải quyết tố cáo thực hiện tại Công an xã, phường, thị trấn, đồn Công an

Trình tự, cách thức thực hiện Trình tự thực hiện
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo
Khi nhận được tố cáo thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý như sau:
1. Đối với thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Công an nhân dân (CAND):
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, đồn Công an (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) phải tổ chức kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo để quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo; trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Tố cáo  thì thụ lý tố cáo, trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý và phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết việc thụ lý hoặc không thụ lý; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc;
b) Đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết, nhưng thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tố cáo phải chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP để xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người tố cáo và cơ quan Thanh tra Công an cùng cấp với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo biết;
c) Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân, trong đó có cơ quan, đơn vị, cá nhân  có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong CAND hoặc đã được hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi đơn tố cáo đến thì lưu đơn, không xử lý;
d) Trường hợp người tố cáo không trực tiếp tố cáo mà ủy quyền cho người khác tố cáo hoặc có căn cứ xác định người tố cáo không đủ năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện theo quy định của pháp luật thì lưu đơn, không xử lý;
đ) Trường hợp tố cáo đã được giải quyết đúng quy định của pháp luật, được kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản nhưng người tố cáo tiếp tục tố cáo mà không cung cấp thông tin, tình tiết mới thì không xem xét, xử lý và lưu đơn;
e) Trường hợp người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng quy định của pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; cơ quan, đơn vị Công an cấp dưới có dấu hiệu không khách quan trong việc giải quyết tố cáo thì chuyển đơn hoặc hướng dẫn người tố cáo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo để xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 37, khoản 1, 5 Điều 38 Luật Tố cáo.
2. Đối với thông tin tố cáo không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của CAND:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan, đơn vị Công an nhận được thông tin tố cáo, nếu không thuộc thẩm quyền thì phải chuyển đến cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, giải quyết như sau:
 + Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức ngoài Công an nhân dân nhưng không có dấu hiệu tội phạm hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực, không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an thì chuyển đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó xem xét, giải quyết theo quy định tại Điều 12 Luật Tố cáo hoặc chuyển đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Tố cáo và thông báo cho người tố cáo biết;
+ Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
b) Trường hợp nhận được thông tin tố cáo không thuộc trách nhiệm giải quyết của Công an nhân dân mà tố cáo đó được gửi đồng thời đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; tố cáo trùng nội dung đã được hướng dẫn chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì lưu đơn, không xử lý.
Bước 2: Thụ lý, xác minh nội dung tố cáo
Người giải quyết tố cáo ban hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo (sau đây gọi tắt là quyết định thụ lý). Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp người giải quyết tố cáo trực tiếp tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh).
Trong trường hợp người giải quyết tố cáo giao nhiệm vụ cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan chức năng khác tiến hành xác minh nội dung tố cáo thì trong quyết định thụ lý phải ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh; cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo; họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; nội dung cần xác minh; thời hạn xác minh. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan chức năng khác được giao xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh.
Người giải quyết tố cáo phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về việc thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo đượcthụ lý.
Trước khi tiến hành xác minh, phải tổ chức công bố quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc quyết định xác minh nội dung tố cáo.
Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người tố cáo, người bị tố cáo để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo; xác minh thực tế; trưng cầu giám định (theo quy định tại Điều 15, 16, 17, 20, 21 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong CAND).
Bước 3: Báo cáo kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo và thông báo kết luận nội dung tố cáo
- Báo cáo kết quả xác minh
Tổ xác minh xây dựng dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo (theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an); làm việc riêng với người người tố cáo, người bị tố cáo để thông báo từng nội dung tố cáo và kết quả xác minh để người tố cáo, người bị tố cáo nêu ý kiến (theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an).
Hoàn chỉnh báo cáo kết quả xác minh nội dung tố, báo cáo người giải quyết tố cáo.
- Kết luận nội dung tố cáo
Căn cứ kết quả xác minh nội dung tố cáo, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành Kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Thông báo kết luận nội dung tố cáo
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan đơn vị quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo kế luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo
Ngay sau khi có Kết luận về nội dung tố cáo, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ Công an.
Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết tố cáo phải công khai kết luận nội dung tố cáo, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính phải công khai quyết định xử lý hành vi vi phạm trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và thông tin về người tố cáo.
Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
Bước 6: Kết thúc việc giải quyết tố cáo
Sau khi hoàn thành việc công khai kết luận nội dung tố cáo, tổ trưởng Tổ xác minh làm thủ tục kết thúc hồ sơ, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan, tổ chức khác được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định kết thúc hồ sơ để nộp lưu theo quy định.
Cách thức thực hiện
Tố cáo trực tiếp (trong giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu, trừ ngày nghỉ) hoặc gửi đơn tố cáo qua đường bưu chính
Thành phần hồ sơ 1. Đơn tố cáo.
2. Các tài liệu khác có liên quan đến việc tố cáo của công dân (nếu có)
Số lượng hồ sơ (bộ) 01 (một) bộ.
Thời hạn giải quyết 1. Thời gian xử lý đơn tố cáo: 
- 07 đến 10 ngày làm việc đối với tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp xã.
- 05 ngày làm việc đối với tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp xã. 
2. Thời gian giải quyết tố cáo: 
Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Đối tượng thực hiện TTHC - Cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC Công an cấp xã
Kết quả thực hiện TTHC Thông báo kết luận nội dung tố cáo
Phí, lệ phí (nếu có) Không
Mẫu đơn, mẫu tờ khai Không có thông tin
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC - Phải đảm bảo đúng quy định tại Điều 22, Điều 23, Khoản 1 Điều 37, Khoản 1 Điều 38 Luật Tố cáo 2018.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ (trừ các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm); tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh, trật tự; tố cáo cán bộ chiến sĩ vi phạm các quy định của Bộ Công an.
- Thuộc thẩm quyền giải quyết của Trưởng Công an cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/2/2019 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về tố cáo, giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính - Luật Tố cáo 2018.
- Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
- Nghị định số 22/2019/NĐ-CP ngày 25/2/2019 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về tố cáo, giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
- Thông tư số 85/2020/TT-BCA ngày 03/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
- Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong CAND.
- Thông tư số 01/2023/TT-BCA ngày 05/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của Công an nhân dân.
- Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
Cơ quan ban hành Công an tỉnh Bình Phước
Số hồ sơ
Lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo
Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ Địa điểm tiếp công của Công an cấp xã (tố cáo trực tiếp); Công an cấp xã (gửi đơn tố cáo qua đường bưu chính) 
Cơ quan có thẩm quyền quyết định Công an cấp xã
Cơ quan được ủy quyền
Cơ quan phối hợp
Văn bản quy định lệ phí
Tình trạng hiệu lực
Ngày có hiệu lực
Ngày hết hiệu lực
Phạm vi áp dụng

Các tệp tin đính kèm thủ tục hành chính