Trình tự, cách thức thực hiện |
Trình tự thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ sơ
* Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại trụ sở Công an cấp xã nơi gần nhất.
Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.
- Đối với người chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự: Đơn trình báo mất hộ chiếu do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai, ký tên và nộp thay.
- Người đề nghị phải đăng ký tài khoản định danh điện tử để giao dịch trên môi trường mạng và thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.
* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Nhận kết quả
- Công an cấp xã gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn.
- Hệ thống tự động gửi thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hoặc yêu cầu bổ sung/từ chối tiếp nhận qua tin nhắn SMS) và thư điện tử (email).
* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.
Cách thức thực hiện
- Trực tiếp nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.
- Nộp hồ sơ thông qua dịch vụ bưu chính. |
Thành phần hồ sơ |
01 đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông (mẫu TK05) ban hành kèm theo Thông tư số 31/2023/TT-BCA ngày 20/7/2023 của Bộ Công an. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi thì người đại diện hợp pháp khai và ký thay. |
Số lượng hồ sơ (bộ) |
01 (một) bộ. |
Thời hạn giải quyết |
01 ngày làm việc kể từ khi nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông, Công an cấp xã thông báo bằng văn bản cho người gửi đơn và Cục Quản lý xuất nhập cảnh; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Công an cấp xã, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thực hiện hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu và thông báo về việc giải quyết đơn trình báo mất hộ chiếu cho người gửi đơn. |
Đối tượng thực hiện TTHC |
Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông đang ở trong nước. |
Cơ quan thực hiện TTHC |
Công an cấp xã |
Kết quả thực hiện TTHC |
Thông báo của Công an cấp xã, Công an tỉnh Bình Phước về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông (theo mẫu VB01 ban hành kèm theo Thông tư số 31/2023/TT-BCA ngày 20/07/2023 của Bộ Công an Quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan |
Phí, lệ phí (nếu có) |
Không |
Mẫu đơn, mẫu tờ khai |
Mẫu TK05 Đơn trình báo mất hộ chiếu |
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC |
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu cho cơ quan Quản lý xuất nhập Công an cấp tỉnh hoặc trên môi trường điện tử tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng. |
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính |
1. Luật số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Thông tư số 31/2023/TT-BCA ngày 20/7/2023 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, mẫu giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan
3. Quyết định 5568/QĐ-BCA ngày 15/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an. |