Lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước
Luật Căn cước được Quốc hội khóa XV, thông qua tại Kỳ họp thứ 6 với 431 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành (chiếm tỷ lệ 87,25%); Luật gồm 7 chương 46 điều quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.
Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Công an đã chủ trì, tham mưu Chính phủ xây dựng dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức và nhân dân.
Ảnh minh họa
Dự thảo Nghị định gồm 3 Chương, 38 Điều quy định chi tiết khoản 26 Điều 9, khoản 11 Điều 10, khoản 4 Điều 12, khoản 2 Điều 16, khoản 5 Điều 16, khoản 6 Điều 22, khoản 5 Điều 23, khoản 5 Điều 25, khoản 6 Điều 29, khoản 6 Điều 30, khoản 4 Điều 41 của Luật Căn cước, gồm các nội dung: (1) Thông tin khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (2) Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (3) Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam; (4) Chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước; (5) Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước; (6) Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp; (7) Trình tự, thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước; (8) Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước; (9) Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; (10) Giữ thẻ căn cước; trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước; (11) Quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước; (12) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước; (13) Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân; (14) Sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước.
Dự thảo Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Dự thảo Nghị định quy định trình tự, thủ tục xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam
Tại Điều 11, dự thảo Nghị định quy định: “Mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lặp với người khác; người đã được xác lập số định danh cá nhân mà bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì bị hủy số định danh cá nhân”.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định hủy số định danh cá nhân của người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Các trường hợp được hủy và xác lập lại số định danh cá nhân
- Công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp nêu trên.
Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo bằng văn bản cho công dân về việc xác lập lại số định danh cá nhân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.
Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin số định danh cá nhân để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.
Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý để cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước.
Trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng.
Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện nơi người dân đó sinh sống để tiến hành kê khai, thu thập thông tin quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Căn cước.
Công an cấp huyện nơi đã thu thập thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh của người được thu thập (trừ thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt) và chuyển toàn bộ thông tin đã thu thập cho cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để kiểm tra, đối sánh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh xác định được người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận căn cước thì cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tiến hành cập nhật thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và xác lập số định danh cá nhân cho họ.
Toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước được đăng trên Trang Thông tin điện tử Công an tỉnh Bình Phước để cán bộ, chiến sĩ, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng.
Tải về
Tải về
Tải về