Admin
Quy định mới về kiểm sát và thực hiện bắt, tạm giữ người trong hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển
Lượt xem: 682
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao vừa ban hành Thông tư liên tịch số 08/2021/TTLT-BQP-BCA-VKSNDTC quy định về phối hợp trong việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 08). Thông tư liên tịch số 08 gồm 04 chương 20 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/3/2021.

- Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư này quy định về phối hợp giữa các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) trong việc bắt, tạm giữ và kiểm sát việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.



Ảnh minh họa: Công tác về phối hợp giữa các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, VKSND trong việc bắt, tạm giữ đối tượng vận chuyển ma túy

- Công tác phối hợp trong thực hiện việc bắt, tạm giữ:

Trường hợp các vụ việc, vụ án không thuộc thẩm quyền điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển: Khi phát hiện, tiếp nhận người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, người phạm tội tự thú, đầu thú thì cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển phải lập biên bản bắt giữ người phạm tội quả tang, người bị truy nã, lập biên bản tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, bảo vệ hiện trường (nếu có), thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản đồ vật, tài liệu có liên quan, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người đó đến hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Nếu chưa xác định được Cơ quan điều tra có thẩm quyền thì giải ngay người đó đến Cơ quan điều tra Công an nơi gần nhất. Cơ quan điều tra có thẩm quyền hoặc Cơ quan điều tra Công an nơi gần nhất có trách nhiệm tiếp nhận người và tài liệu, vật chứng liên quan trong vụ việc, vụ án do cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển bàn giao để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vụ việc, vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển: Sau khi bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã thì cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển ra quyết định tạm giữ; thực hiện đầy đủ, đúng các quy định về bắt, giao nhận người bị tạm giữ, bị bắt; đồng thời, gửi Quyết định tạm giữ và các tài liệu liên quan đến việc bắt, tạm giữ cho Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để kiểm sát, xét phê chuẩn theo đúng thời hạn quy định.

Ngoài ra, Chương II của Thông tư liên tịch số 08 còn quy định các vấn đề liên quan đến việc phối hợp trong công tác quản lý tạm giữ của đồn Biên phòng; phối hợp thực hiện điều chuyển người bị tạm giữ tại Buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng đến cơ sở giam giữ khác; phối hợp giải quyết trường hợp đưa người bị tạm giữ trong vụ việc, vụ án đang thuộc thẩm quyền điều tra của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển đi khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế ngoài cơ sở giam giữ hoặc người bị tạm giữ chết.

 Bên cạnh đó, khi tiếp nhận, quản lý người bị tạm giữ, Trưởng buồng tạm giữ phải thực hiện đúng quy định sau:

Thứ nhất, việc khám sức khỏe người bị tạm giữ do Quân y đồn Biên phòng thực hiện. Việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ do người cùng giới với người bị tạm giữ thực hiện. Trường hợp đồn Biên phòng không có cán bộ, nhân viên nữ thì khi khám người bị tạm giữ là nữ giới phải phối hợp với chính quyền địa phương mời một công dân nữ ở địa phương thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo;
Thứ hai, Trưởng buồng tạm giữ có trách nhiệm báo cáo Đồn trưởng đồn Biên phòng để giải quyết hoặc trực tiếp thông báo bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ việc, vụ án 01 ngày trước khi hết thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ…

- Công tác phối hợp trong kiểm sát việc bắt, tạm giữ đều được quy định rõ tại Chương III của Thông tư liên tịch số 08. 

+ Đối với việc phối hợp trong việc xác định thẩm quyền kiểm sát việc bắt, tạm giữ: VKSND kiểm sát việc cơ quan, người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển bắt, tạm giữ người thực hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trên địa bàn mình quản lý.

Trường hợp tội phạm thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì thẩm quyền kiểm sát thuộc Viện kiểm sát nơi phát hiện tội phạm hoặc nơi thực hiện việc bắt, tạm giữ, nơi phương tiện áp giải người bị bắt của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển cập bến đầu tiên, nơi đặt trụ sở của Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển.

Trường hợp không xác định được VKSND cấp huyện nào trong một tỉnh có thẩm quyền thì VKSND cấp huyện đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo VKSND cấp tỉnh để xác định VKSND cấp huyện thực hiện thẩm quyền.

Trường hợp không xác định được VKSND cấp huyện ở tỉnh nào có thẩm quyền thì VKSND cấp huyện đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo VKSND cấp tỉnh trực tiếp quản lý để trao đổi, thống nhất với VKSND cấp tỉnh có liên quan xác định VKSND cấp huyện thực hiện thẩm quyền; nếu không thống nhất được thì VKSND cấp tỉnh báo cáo VKSND tối cao để xác định VKSND cấp huyện có thẩm quyền.

Trường hợp không xác định được VKSND cấp tỉnh nào có thẩm quyền thì VKSND cấp tỉnh đã tiếp nhận thông tin về việc bắt, tạm giữ báo cáo VKSND tối cao để xác định VKSND cấp tỉnh có thẩm quyền.
Khi xác định được vụ việc, vụ án không thuộc thẩm quyền kiểm sát của mình thì VKSND thực hiện kiểm sát ban đầu có trách nhiệm thông báo và bàn giao ngay hồ sơ, tài liệu kiểm sát cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

+ Đối với việc phối hợp kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng, Thông tư liên tịch số 08 quy định: VKSND cấp huyện kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ lại buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn. 

VKSND cấp huyện khi thực hiện công tác kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ tại buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

Đồng thời có trách nhiệm: Trực tiếp kiểm sát buồng tạm giữ; kiểm sát hồ sơ tạm giữ; gặp hỏi người bị tạm giữ về việc tạm giữ; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành tạm giữ.

Yêu cầu trưởng Trưởng buồng tạm giữ thông báo tình hình chấp hành pháp luật về thi hành tạm giữ, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan, tự kiểm tra và thông báo kết quả về thi hành tạm giữ cho Viện kiểm sát, trả lời về vi phạm pháp luật trong việc thi hành tạm giữ.

Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ; yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và xử lý người vi phạm pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ không có căn cứ và trái pháp luật.

Khởi tố hoặc yêu cầu cơ Cơ quan Điều tra khởi tố vụ án hình sự hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành tạm giữ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tạm giữ theo quy định của pháp luật.

Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Trưởng buồng tạm giữ và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các quyết định và yêu cầu của VKSND cấp huyện.

+ Đối với công tác phối hợp giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ của cơ quan, người có thẩm quyền thuộc Bộ đội Biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự, Chương IX Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và các quy định khác của pháp luật liên quan đến giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự và thi hành tạm giữ.

Văn Ngọc