Công an tỉnh Bình Phước
Tuyên truyền hiện pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình
Lượt xem: 1237
Ngày 01 tháng 11 năm 2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2023/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Toàn văn Nghị định gồm 6 chương, 45 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2023 và sẽ thay thế Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Công an tỉn Bình Phước trân trọng giới thiệu một số nội dung quan trọng để mọi người cùng biết và thực hiện trong thời gian tới.

Về bố cục Nghị định: 
Chương 1: Quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 6)
Chương II: Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình (từ Điều 7 đến Điều 13)
Chương III: Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (từ Điều 14 đến Điều 21)
Chương IV: Cơ sở khác tham gia trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình; cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình (từ Điều 22 đến Điều 30)
Chương V: Chi ngân sách nhà nước cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình (từ Điều 31 đến Điều 41)
Chương VI: Tổ chức thực hiện (từ Điều 42 đến Điều 45)
Một số nội dung quan trọng, cần nhớ:
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định được quy định tại Điều 1: “Nghị định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 3; khoản 1 Điều 12; khoản 3 Điều 19; khoản 5 Điều 20; khoản 2 Điều 22; khoản 8 Điều 25; khoản 2 Điều 30; khoản 3 Điều 39; khoản 5 Điều 40; khoản 3 Điều 42 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”.
Hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn (quy định tại Điều 2), bao gồm:
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. 
2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. 
3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. 
4. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. 
5. Ngăn cản việc thực hiện quyền ghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau. 
6. Cản trở kết hôn.
Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng (quy định tại Điều 3), bao gồm:
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. 
2. Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn. 
3. Cô lập, giam cầm. 
4. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. 
5. Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực. 
6. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. 
7. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. 
8. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau. 
9. Bỏ mặc, không quan tâm. 
10. Cưỡng ép, cản trở kết hôn. 
11. Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.
Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng (quy định tại Điều 4), bao gồm:
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. 
2. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý. 
3. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau. 
Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi (quy định tại Điều 5), bao gồm: 
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. 
3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. 
Bảo vệ, giữ bí mật thông tin khi tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình (quy định tại Điều 6), bao gồm:
1. Thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình và thông tin về dời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình được bảo vệ, giữ bí mật theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và pháp luật có liên quan. 
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân: 
a) Khi công khai thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình thì phải được người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình đồng ý bằng văn bản theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; 
b) Khi công khai thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của người bị bạo lực gia đình thì phải được người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình đồng ý bằng văn bản theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 
Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (quy định tại Điều 7), cụ thể: 
1. Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình. 
2. Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động. 
3. Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi. 
4. Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật. 
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình trong việc xử lý tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình (quy định tại Điều 11), cụ thể:
1. Thực hiện phân loại tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình ngay sau khi nhận được tin báo, tố giác như sau: 
a) Báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình có dấu hiệu tội phạm; 
b) Phân công Công an xã, phường, thị trấn xử lý trong trường hợp người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc hoặc hành vi bạo lực gia đình đã hoặc có khả năng gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người bị bạo lực;
c) Xử lý theo thẩm quyền ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình hoặc nhận được báo cáo về hành vi bạo lực gia đình của tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Trong quá trình xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, theo thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ thực tiễn mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người bị bạo lực gia đình tham gia để bảo vệ, hỗ trợ, tư vấn tâm lý và cung cấp các kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình. 
2. Phối hợp với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 
3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá việc xử lý hành vi bạo lực gia đình. 
4. Cung cấp thông tin việc xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình. 

Phụ lục: Các mẫu văn bản trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình (Kèm theo Nghị định số 76/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ) 

Biểu mẫu

Tên biểu mẫu

Mẫu số 01

Văn bản đồng ý công khai thông tin về người báo tin, tố giác hành vi bạo lực gia đình

Mẫu số 02

Văn bản đồng ý công khai thông tin về người bị bạo lực gia đình

Mẫu số 03

Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình

Mẫu số 04

Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận trực tiếp hoặc qua điện thoại

Mẫu số 05

Văn bản ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận qua tin nhắn, đơn, thư

Mẫu số 06

Đơn đề nghị về việc cấm tiếp xúc theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

Mẫu sổ 07

Quyết định về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Mẫu số 08

Quyết định về việc cấm tiếp xúc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tự mình ban hành theo thẩm quyền

Mẫu số 09

Thông báo về việc tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình

Mẫu số 10

Đề nghị về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc

Mẫu số 11

Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định cấm tiếp xúc

Mẫu số 12

Thông báo về việc đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động

Mẫu số 13

Xác nhận về việc nhận thông báo đăng ký nội dung, phạm vi hoạt động của cơ sở khác tham gia phòng, chống bạo lực gia đình

Mẫu số 14

Giấy chứng nhận hoàn thành Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về phòng, chống bạo lực gia đình

Mẫu số 15

Đơn đề nghị cấp (lần đầu/cấp đổi lần.../cấp lại lần...) giấy chứng nhận đăng ký thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

Mẫu số 16

Bản cam kết chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình

Mẫu số 17

Giấy chứng nhận đăng ký thành lập của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình (cấp lần đầu/cấp đổi lần cấp lại lần...)

Mẫu số 18

Biên bản về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp phòng, chống bạo lực gia đình

Mọi người quan tâm có thể tìm hiểu chi tiết Nghị định này và Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên Internet (Trang “Thư viện pháp luật” hoặc các Cổng/Trang Thông tin điển tử của Ủy ban nhân dân các cấp).

Văn Thủy