MỘT SỐ ĐIỂM MỚI ĐƯỢC QUY ĐỊNH TRONG THÔNG TƯ 15/2022 CỦA BỘ CÔNG AN VỪA BAN HÀNH
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022, sửa đổi, bổ sung một số quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; đăng ký mẫu con dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát giao thông; mẫu hộ chiếu, giấy thông hành.
Ảnh minh họa. (Nguồn: internet)
Theo đó, nội dung Thông tư 15/2022/TT-BCA có nhiều điểm mới đáng chú ý như sau:
1. Về phân cấp đăng ký, cấp biển số xe
Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây:
- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.
2. Bổ sung thẩm quyền cấp đăng ký và biển số xe máy đối với những nơi có đủ điều kiện
Theo đó, Thông tư 15/2022 cũng quy định công an cấp xã đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức… có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Để công an xã được trao quyền như đã nêu ở trên, địa phương đó phải đáp ứng đủ điều kiện là: Trong ba năm liền kề gần nhất, địa phương có số lượng đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong một năm, thì công an xã sẽ được thực hiện đăng ký và cấp biển số xe gắn máy.
3. Bổ sung trình tự xử lý nếu không dừng được phương tiện giao thông vi phạm
Theo quy định của Thông tư 65/2020/TT-BCA, sau khi xác minh được người vi phạm, cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thẳng thông báo mời người vi phạm đến trụ sở để giải quyết. Trong trường hợp người vi phạm không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết thì mới gửi thông thông báo đến Công an xã nơi người đó cư trú.
Tuy nhiên, Thông tư 15/2022 đã quy định mới, nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm, thì cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm sẽ gửi thông báo yêu cầu người vi phạm đến trụ sở Công an cấp xã, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc.
Khi người vi phạm đến làm việc thì Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm giao thông theo quy định.
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022 cũng quy định, khi phát hiện vi phạm thông qua phương tiện, thiết bị nghiệp vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông mà không dừng được phương tiện để xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt sẽ xác định thông tin về người và phương tiện vi phạm.
Trường hợp người vi phạm không cư trú tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm, kết quả phạt nguội sẽ được xử lý như sau:
- Chuyển kết quả đến Công an xã nơi người vi phạm cư trú: Nếu vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã.
- Chuyển kết quả đến Công an huyện nơi người vi phạm cư trú: Nếu vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối.
Quá thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an cấp xã, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện
- Cập nhật thông tin của phương tiện vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) lên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, liên hệ giải quyết theo quy định;
- Gửi thông báo về phương tiện vi phạm cho cơ quan đăng kiểm (đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm); đồng thời, cập nhật trạng thái cảnh báo đã gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm trên hệ thống quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
4. Bổ sung quy định nộp tiền phạt qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 15/2022/TT-BCA, trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an:
- Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính;
- Người vi phạm truy cập vào cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu Biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ;
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, hết thời hạn tước cho người vi phạm qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Sửa đổi quy định về xác minh, xử lý vi phạm giao thông
Tại khoản 6 Điều 6 Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi quy định về xác minh, thu thập tài liệu, tình tiết xác định vi phạm hành chính và xử lý vi phạm, cụ thể căn cứ yêu cầu cụ thể từng vụ việc, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện:
Xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện; gửi thông báo đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 03/65/68).
Đồng thời, gửi thông báo đến Công an cấp xã nơi chủ phương tiện cư trú, đóng trụ sở; Công an cấp xã khi nhận được thông báo có trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện và đề nghị chủ phương tiện thực hiện theo thông báo và báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo (theo mẫu số 04/65/68);
Thực hiện biện pháp xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 135/2021/NĐ-CP.
Thông tư 15/2022/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 21/5/2022.
Nguyễn Đức Hiếu