Admin
Những nội dung cơ bản của Luật Biên phòng Việt Nam
Lượt xem: 1128
Luật Biên phòng Việt Nam (Luật số 66) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11/11/2020; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.



Ảnh minh họa (nguồn: internet)

Luật Biên phòng Việt Nam, gồm 06 chương 36 điều, quy định chính sách, nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân về biên phòng, dưới đây là một số nội dung cơ bản của Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020:

Thứ nhất, về nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng 

Luật Biên phòng Việt Nam quy định 04 nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng, bao gồm: (1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên; tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia (BGQG) của các nước; (2) Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước; (3) Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, hệ thống chính trị, dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; (4) Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; kết hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới (KVBG).

Thứ hai, về nhiệm vụ biên phòng

Luật Biên phòng Việt Nam quy định nhiệm vụ biên phòng gồm có: (1) Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch bảo vệ BGQG; (2) Quản lý, bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, BGQG; xây dựng, quản lý, bảo vệ hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu, công trình khác ở KVBG; (3) Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, hòa bình, an ninh, TTATXH, kinh tế, văn hóa, xã hội, tài nguyên, môi trường; bảo đảm việc thi hành pháp luật ở KVBG, cửa khẩu; (4) Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở KVBG; (5) Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân trong nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự; phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở KVBG; (6) Hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng, đối ngoại nhân dân, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, ổn định lâu dài; (7) Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống chiến tranh xâm lược, xung đột vũ trang.

Thứ ba, về lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng

Nhiệm vụ biên phòng là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Do đó, trên cơ sở nhiệm vụ biên phòng, Luật Biên phòng Việt Nam xác định lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng gồm 02 nhóm lực lượng, cụ thể: Lực lượng trực tiếp thực thi nhiệm vụ biên phòng ở KVBG, cửa khẩu là cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ở KVBG, cửa khẩu; cơ quan lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân ở KVBG, cửa khẩu.

Thứ tư, về trách nhiệm và chế độ, chính sách của cơ quan, tổ chức, công dân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng

Luật Biên phòng Việt Nam quy định cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng thực hiện nhiệm vụ. Trong đó, cần lưu ý đến quy định trách nhiệm của công dân ở KVBG, cụ thể: “Công dân ở KVBG có trách nhiệm tham gia xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân và các phong trào bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, BGQG, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội (TTATXH) ở KVBG, cửa khẩu”. Quy định tại khoản này nhằm thể chế hóa quan điểm “Nhân dân KVBG là chủ thể bảo vệ BGQG” tại Nghị quyết số 33-NQ/TW và quy định rõ trách nhiệm của công dân đối với nhiệm vụ biên phòng, làm căn cứ để quy định chế độ, chính sách cho phù hợp. Đồng thời, Luật cũng quy định cụ thể cơ quan, tổ chức, công dân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng

Luật Biên phòng Việt Nam quy định 07 nhóm hành vi bị nghiêm cấm, gồm: (1) Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; phá hoại, gây mất ổn định an ninh, TTATXH ở KVBG, cửa khẩu; (2) Sử dụng hoặc cho sử dụng KVBG của Việt Nam để chống phá, can thiệp vào nước khác; đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ biên giới; (3) Giả danh cơ quan, tổ chức, người thực thi nhiệm vụ biên phòng; chống lại, cản trở, trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thực thi nhiệm vụ biên phòng; (4) Mua chuộc, hối lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc người thực thi nhiệm vụ biên phòng làm trái quy định của pháp luật; (5) Lợi dụng, lạm dụng việc thực thi nhiệm vụ biên phòng để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; (6) Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân tộc, chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa trong thực thi nhiệm vụ biên phòng; (7) Sản xuất, sử dụng, mua bán, trao đổi, vận chuyển, phát tán thông tin, hình ảnh sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ, BGQG.

Thứ sau, hợp tác quốc tế về biên phòng

Trên cơ sở các nội dung mà Luật Điều ước quốc tế đã quy định và rà soát nguyên tắc hợp tác quốc tế để tránh trùng lặp với Điều 3 Luật BGQG, Luật Biên phòng Việt Nam xác định 06 nội dung và 04 hình thức hợp tác quốc tế về biên phòng nhằm làm rõ nội dung hợp tác quốc tế trong thiết lập, phát triển quan hệ biên giới; xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước có chung đường biên giới, các quốc gia và tổ chức quốc tế khác trên thế giới và khu vực; phù hợp với đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Cụ thể:

- 06 nội dung hợp tác quốc tế gồm: thiết lập, phát triển quan hệ biên giới; xây dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với chính quyền, nhân dân, lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới và các quốc gia khác; phát triển quan hệ với các tổ chức quốc tế có liên quan; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về biên phòng; thiết lập, thực thi cơ chế hợp tác biên phòng song phương, đa phương theo quy định của pháp luật; đàm phán, giải quyết các vấn đề, vụ việc về biên giới, cửa khẩu; tuần tra biên giới; kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại cửa khẩu, qua lại biên giới theo quy định của pháp luật; phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương hại đến quan hệ biên giới giữa Việt Nam với các nước; phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm về biên phòng, chuyển giao trang bị, khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực thực thi nhiệm vụ biên phòng (khoản 1 Điều 12).

- 04 hình thức hợp tác quốc tế gồm: ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; hội đàm, giao lưu hợp tác; trao đổi, chia sẻ thông tin; các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên (khoản 2 Điều 12). 

Thứ bảy, về vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ đội Biên phòng

Tại khoản 1 Điều 13 Luật Biên phòng Việt Nam quy định: “BĐBP là lực lượng vũ trang nhân dân, thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ BGQG, KVBG”. 
Điều 14 Luật Biên phòng Việt Nam quy định BĐBP có 12 nhiệm vụ sau:

- Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để thực hiện nhiệm vụ và đề xuất với Bộ Quốc phòng, Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về biên phòng;

- Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, bảo vệ BGQG, duy trì an ninh, TTATXH ở KVBG, cửa khẩu và xây dựng lực lượng BĐBP;

- Thực hiện, quản lý, bảo vệ BGQG, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về biên phòng;

- Duy trì an ninh, TTATXH, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với phương thức, thủ đoạn hoạt động của thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ chủ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở KVBG, cửa khẩu theo quy định của pháp luật;

- Kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý và kiểm soát qua lại biên giới theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng; giải quyết sự kiện biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật;

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống xung đột vũ trang, chiến tranh xâm lược ở KVBG;

- Tham mưu, làm nòng cốt trong xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở KVBG; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự;

- Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, phương tiện dân sự để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;

- Tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo ở KVBG gắn với xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh;

- Tham gia phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn ở KVBG.

Điều 15 Luật Biên phòng Việt Nam quy định cụ thể quyền hạn của BĐBP như sau:

- Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ BGQG theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này;

- Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ BGQG, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ BGQG; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở KVBG, cửa khẩu theo quy định của pháp luật;

- Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở KVBG, cửa khẩu theo quy định của pháp luật;

- Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, KVBG, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở theo quy định tại Điều 11 của Luật này;

- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này;

- Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 của Luật này;

- Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên;

- Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ BGQG, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên.

Về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về biên phòng: Luật quy định cụ thể trách nhiệm của Chính phủ; Bộ Quốc phòng; Bộ Ngoại giao; Bộ Công an; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp.

Đối với Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao thực thi nhiệm vụ biên phòng. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương nơi có BGQG thực hiện các nội dung sau đây: Xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, nền biên phòng toàn dân ở KVBG; quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương nơi có BGQG duy trì an ninh, TTATXH, thực thi pháp luật và xử lý các tình huống quân sự, quốc phòng ở KVBG. Phối hợp với Bộ Quốc phòng đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn lực lượng nòng cốt, chuyên trách nghiệp vụ, pháp luật về an ninh quốc gia, TTATXH, trao đổi thông tin nghiệp vụ liên quan để thực thi nhiệm vụ biên phòng. Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, chính quyền địa phương thực thi nhiệm vụ biên phòng.

Đức Hiếu