Admin
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Căn cước công dân
Lượt xem: 256
Ngày 29/3/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 37/2021/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/5/2021. 



Ảnh minh họa (nguồn: luatvietnam.vn)

Theo đó, Chính phủ bổ sung một số hoạt động xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDLQG) về dân cư như sau: Sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu; vận hành, bảo trì, bảo dưỡng Cơ sở dữ liệu. Trước đây, việc xây dựng CSDLQG về dân cư chỉ gồm các hoạt động: Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu; vận hành thử, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu; thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu…

Về hình thức khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư (Điều 8) cũng được sửa đổi như sau:

- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội: Khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định này trên CSDLQG về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin. (khoản 1)

- Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công: Khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn. (khoản 2)

- Công dân khai thác thông tin của mình trong CSDLQG về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an. (khoản 3)

- Các tổ chức, cá nhân không thuộc quy định nêu trên thì khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin. (khoản 4)

Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định về việc xử lý thông tin sai khác khi thu thập thông tin công dân từ nhiều nguồn như sau:

- Trường hợp thông tin về công dân được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập thông tin về công dân, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin.

- Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào CSDLQG về dân cư phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.

Về thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư (Điều 9):

- Thủ trưởng cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư Bộ Công an có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương; tổ chức tín dụng; tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh điện tử khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư.

- Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn quản lý khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư.

- Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, cấp xã và tổ chức khác có trụ sở chính trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư.

- Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền cho phép cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư”.

Về thủ tục khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư

- Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong CSDLQG về dân cư gửi người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9 nêu trên.

Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ lý do cần khai thác, sử dụng thông tin trong CSDLQG về dân cư; thời gian khai thác, thông tin cần khai thác và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong CSDLQG về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền theo quy định xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.



Lực lượng chức năng Công an tỉnh Bình Phước đang thực hiện
công tác cấp CCCD cho công dân (nguồn: Hoàng Giáp)

- Khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin:

Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong CSDLQG về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công an.

- Khai thác qua CSDLQG về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh:

+ Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư qua CSDLQG về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an;

+ Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn của Bộ Công an;

+ Người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong CSDLQG về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp quyền truy cập CSDLQG về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.

Ngoài ra, Nghị định còn sửa đổi, bổ sung quy định trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh, cụ thể:

- Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên CSDLQG về dân cư.

- Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong CSDLQG về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong CSDLQG về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong CSDLQG về dân cư.

- Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.

- Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan quản lý CSDLQG về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Đức Hiếu